Thống kê truy cập
Đang truy cập: 42
Trong ngày: 59
Trong tuần: 414
Lượt truy cập: 36607

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về số giờ làm thêm trong trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch covid-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội


td001

                                                 (Ảnh sưu tầm)

     Ngày 23/03/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số số 17/2022/UBTVQH15 ngày 23/03/2022 về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch covid-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể:

     1.Số giờ làm thêm trong 01 năm

     - Trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

     + Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

     + Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

     + Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

     + Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

     + Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

     - Không áp dụng khoản 1 Điều này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động. Cụ thể: Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

     + Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

     + Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

     + Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

     + Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

     + Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

     2. Số giờ làm thêm trong 01 tháng

     Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.

     Ngoài ra, việc thực hiện quy định về số giờ làm thêm tại Nghị quyết này phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác có liên quan của Bộ luật Lao động.

     Khi tổ chức làm thêm giờ quy định nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

     Người sử dụng lao động có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động và các biện pháp khác nhằm giảm thiểu việc làm thêm giờ; trong trường hợp phải làm thêm giờ, người sử dụng lao động thực hiện các chế độ phúc lợi bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

      Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2022. Quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm tại Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.

Tác giả bài viết: Phòng Tín dụng

Quỹ đầu tư phát triển ninh bình
3

Đường Nguyễn Bặc, phố Hợp Thành,

phường Ninh Khánh, TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

5 0229.3891.230
4 0229.3891.230
2 quydautuphattrienninhbinh.gov.vn
1 quydtpt@ninhbinh.gov.vn
Bản đồ
Website is designed at tnweb.vn